Dự thảo xin ý kiến góp ý: NỘI QUY ĐOÀN LUẬT SƯ LONG AN

Dự thảo xin ý kiến góp ý: NỘI QUY ĐOÀN LUẬT SƯ LONG AN
Ngày đăng: 23/11/2023 02:17 PM

ĐOÀN LUẬT SƯ

TNH LONG AN

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập –Tự do - Hạnh phúc

 

                        Long An, ngày       tháng      năm 2023

 

DỰ THẢO NỘI QUY

ĐOÀN LUẬT SƯ TỈNH LONG AN

 

 

Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29/6/2006, được sửa đổi, bổ sung ngày 20/11/2012;

Căn cứ Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư; Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư;

Căn cứ Điều lệ Liên Đoàn Luật sư Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 856/QĐ-TTg ngày 19/7/2022;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu bất thường Đoàn Luật sư tỉnh Long An ngày //2023.

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng

1. Nội quy này quy định chi tiết các điều, khoản của Điều lệ Liên Đoàn Luật sư Việt Nam liên quan đến các quan hệ nội bộ về tổ chức và hoạt động của Đoàn Luật sư tỉnh Long An. Các vấn đề không được quy định tại Nội quy này sẽ áp dụng các quy định tương ứng của Điều lệ Liên Đoàn Luật sư Việt Nam, Luật Luật sư và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể và luật sư thành viên của Đoàn Luật sư tỉnh Long An có nghĩa vụ tuân thủ Nội quy này, Điều lệ Liên Đoàn Luật sư Việt Nam, Luật Luật sư và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nội quy này, các từ, thuật ngữ, viết tắt dưới đây, trừ khi được định nghĩa tại các điều khoản cụ thể có liên quan, sẽ được hiểu như sau:

1. “Nội quy” là Nội quy của Đoàn Luật sư tỉnh Long An được Đại hội đại biểu bất thường thông qua được Ủy ban nhân dân tnh Long An phê chuẩn.

2. “Điều lệ Liên đoàn” là Điều lệ của Liên Đoàn Luật sư Việt Nam có hiệu lực tại thời điểm ban hành và áp dụng Nội quy này.

3. “Bộ Quy tắc đạo đức” là từ viết tắt của Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, được ban hành kèm theo Quyết định số 201/QĐ-HĐLSTQ ngày 13/12/2019 của Hội đồng Luật sư toàn quốc.

4. “Liên đoàn Luật sư” là Liên Đoàn Luật sư Việt Nam.

5. “Đoàn Luật sư” là Đoàn Luật sư tỉnh Long An.

6. “Ban Chủ nhiệm” là Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh Long An.

7. “Hội đồng” là từ viết tắt Hội đồng Khen thưởng, Kỷ luật Đoàn Luật sư tỉnh Long An.

8. “Văn phòng Đoàn” là Văn phòng Đoàn Luật sư tỉnh Long An.

9.“Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ bắt buộc” là hoạt động thực hiện quy định của Luật Luật sư về nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của Luật sư.

Điều 3. Thông tin giao dịch, tôn chỉ, mục đích và nguyên tắc hoạt động

1. Thông tin giao dịch:  

a) Tên giao dịch: Đoàn Luật sư tỉnh Long An.

b) Tên giao dịch Tiếng Anh:

c) Cổng thông tin điện tử chính thức (Website): http://dlslongan.com

d) Trụ sở của Đoàn Luật sư đặt tại Thành phố Tân An, tỉnh Long An.

2. Tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ và quyền hạn của Đoàn Luật sư phù hợp với các quy định của Điều lệ Liên Đoàn Luật sư Việt Nam.

CHƯƠNG II

CƠ CẤU TỔ CHỨC

Điều 4. Cơ cấu thành viên của Đoàn Luật sư

1. Thành viên của Đoàn Luật sư là các Luật sư.

2. Đoàn Luật sư có thể có thành viên danh dự theo quy định tại Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

3. Danh sách Luật sư bao gồm tất cả thành viên của Đoàn Luật sư được lập vào đầu nhiệm kỳ và đầu mỗi năm dương lịch.

Danh sách Luật sư được niêm yết tại trụ sở Đoàn Luật sư, gởi cho các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan tổ chức có liên quan.

Danh sách Luật sư được sắp xếp theo thứ tự lần lượt như sau: Chủ nhiệm; các Phó chủ nhiệm; các Ủy viên Ban chủ nhiệm; Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật; thành viên Hội đồng khen thưởng kỷ luật; các Luật sư thành viên. Tên các Luật sư thành viên sắp xếp theo thứ tự người gia nhập trước xếp trước; những người có cùng thời điểm gia nhập xếp theo thứ tự người lớn tuổi xếp trước.

Điều 5. Đơn vị trực thuộc và các Ban chuyên trách của Đoàn Luật sư

Đoàn Luật sư tỉnh Long An có đơn vị trực thuộc, các Ban chuyên trách như sau:

1. Đơn vị trực thuộc:

a) Văn phòng Đoàn Luật sư;

b) Trung tâm tư vấn pháp luật Đoàn Luật sư

Ban Chủ nhiệm quy định về tổ chức, hoạt động của Văn phòng Đoàn, Trung tâm tư vấn pháp luật Đoàn Luật sư.

2. Các Ban chuyên trách:

Ban Chủ nhiệm quyết định thành lập, giải thể, quy định về tổ chức, hoạt động của các Ban chuyên trách và các ban khác theo lĩnh vực, nhu cầu hoạt động của Đoàn Luật sư.

Điều 6. Đại hội, Hội nghị Đoàn Luật sư

  1. Căn cứ điều kiện thực tế về tổ chức Đại hội, Hội Nghị Đoàn Luật sư, Ban Chủ nhiệm quyết định việc triệu tập toàn thể Luật sư thành viên tham dự
  2. Chậm nhất hai mươi mốt (21) ngày trước khi tổ chức Đại hội Đoàn Luật sư, Ban Chủ nhiệm phải thông báo trên Cổng thông tin điện tử Đoàn Luật sư hoặc gởi Thông báo đến tổ chức hành nghề luật sư/địa chỉ của Luật sư hành nghề cá nhân về việc tổ chức Đại hội cùng dự thảo văn kiện Đại hội để lấy ý kiến các luật sư thành viên.

3. Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đoàn Luật sư có hiệu lực thi hành chậm nhất mười lăm (15) ngày kể từ thời điểm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Đoàn Luật sư, trừ trường hợp Nghị quyết có quy định khác.

Điều 7. Ban Chủ nhiệm

1. Số lượng Ủy viên Ban Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm do Đại hội đại biểu Đoàn Luật sư quyết định theo đề xuất của Ban Chủ nhiệm đương nhiệm. Số lượng thành viên Ban Chủ nhiệm không vượt quá 07 người; trong đó, số lượng Phó Chủ nhiệm là 03 người, còn lại 03 người là ủy viên Ban Chủ nhiệm;

2. Danh sách các ứng cử viên, lý lịch tóm tắt có kèm ảnh của ứng cử viên Ban Chủ nhiệm, chương trình và cam kết hành động dự kiến của ứng cử viên Chủ nhiệm phải được công bố tại trụ sở Đoàn Luật sư hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Đoàn Luật sư chậm nhất bảy (07) ngày trước ngày tiến hành Đại hội đại biểu Đoàn Luật sư. Các điều kiện khác và thể thức bầu Ban Chủ nhiệm được áp dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 và khoản 4 Điều 7 Điều lệ Liên Đoàn Luật sư Việt Nam.

3. Số lượng ứng cử viên Chủ nhiệm tối đa là hai (02) người. Một luật sư thành viên chỉ được bầu làm Chủ nhiệm không quá hai (02) nhiệm kỳ liên tiếp và không quá sáu mươi (60) tuổi tính đến thời điểm ứng cử. Thể thức bầu và quy trình đề cử, ứng cử, lập danh sách ứng cử viên và các vấn đề chi tiết khác liên quan đến bầu Chủ nhiệm được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Điều lệ Liên đoàn luật sư.

4. Ban Chủ nhiệm hoạt động theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chủ nhiệm thực hiện theo quy định của Luật Luật sư, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

- Chủ nhiệm là đại diện của Ban Chủ nhiệm và của Đoàn Luật sư, chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động của Đoàn Luật sư trên cơ sở tuân thủ nghị quyết của Ban Chủ nhiệm, nghị quyết Đại hội đại biểu Đoàn luật sư, Hội nghị đại biểu Đoàn Luật sư và Nội quy này.

- Phó Chủ nhiệm là người giúp Chủ nhiệm trong các công việc điều hành và phụ trách các lĩnh vực hoạt động theo sự phân công của Ban Chủ nhiệm, là đại diện thay thế trong trường hợp Chủ nhiệm vì lý do khách quan tạm thời không thể thực hiện nhiệm vụ.

- Các Uỷ viên Ban Chủ nhiệm phụ trách các lĩnh vực hoạt động được Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm phân công.  

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm:

a) Đại diện Ban Chủ nhiệm trong hoạt động chung về đối nội, đối ngoại, chủ tài khoản của Đoàn Luật sư; thay mặt Ban Chủ nhiệm quyết định việc chi tiêu tài chính của Đoàn theo Quy chế tài chính và Nghị quyết của Ban Chủ nhiệm;

b) Trực Ban Chủ nhiệm theo lịch đã phân công; trực tiếp phụ trách hoạt động của Văn phòng Đoàn; tổ chức xét tuyển, tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao động sau khi được Ban Chủ  nhiệm thông qua;

c) Xây dựng Kế hoạch hoạt động của Ban Chủ nhiệm hàng năm để Ban Chủ nhiệm thông qua;

d) Triệu tập các cuộc họp thường kỳ hoặc đột xuất của Ban Chủ nhiệm trong trường hợp cần thiết hoặc theo đề nghị của ít nhất 1/2 tổng số thành viên Ban Chủ nhiệm; tham dự các cuộc họp với Hội đồng khen thưởng kỷ luật, các Ban chuyên trách khi cần thiết;

đ) Chủ trì điều hành phiên họp Ban Chủ nhiệm hoặc uỷ quyền cho một Phó Chủ nhiệm thay mình điều hành phiên họp; lấy ý kiến biểu quyết của các thành viên Ban Chủ nhiệm đối với từng vấn đề cụ thể. Đối với những vấn đề liên quan đến mối quan hệ giữa các thành viên Ban Chủ nhiệm hoặc các luật sư thành viên, có thể lấy ý kiến bằng hình thức bỏ phiếu kín;

e) Ký ban hành Nghị quyết của Ban Chủ nhiệm trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày dự thảo Nghị quyết được thông qua để Văn phòng Đoàn sao gửi cho các thành viên Ban Chủ nhiệm và công bố lên website của Đoàn (nếu Ban Chủ Nhiệm thấy cần thiết);

g) Ký, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền hoặc được giao theo Nghị quyết của Ban Chủ nhiệm hoặc ủy quyền cho một Phó Chủ nhiệm duyệt, ký;

h) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chủ nhiệm, Đại hội, Hội nghị Đoàn Luật sư, Nghị quyết của Liên Đoàn Luật sư Việt Nam và yêu cầu của các cơ quan nhà nước theo quy định;

i) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Luật sư, Điều lệ Liên Đoàn Luật sư Việt Nam và Nội quy Đoàn Luật sư tỉnh Long An.

6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ nhiệm:

a) Chủ động thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo kết quả thực công việc thuộc lĩnh vực phụ trách trong các phiên họp Ban Chủ nhiệm;

b) Thực hiện chức năng đại diện cho Đoàn Luật sư trong phạm vi công việc được phân công;

c) Chủ trì phiên họp với các Ban chuyên trách, tổ chức, đoàn thể, cá nhân có liên quan đến hoạt động thuộc phạm vi mình phụ trách;

d) Trực Ban Chủ nhiệm theo lịch đã phân công để xử lý công việc thuộc thẩm quyền phát sinh trong buổi trực và chịu trách nhiệm về việc xử lý đó; trường hợp phát sinh công việc vượt thẩm quyền hoặc có tính chất phức tạp thì xin ý kiến Chủ nhiệm hoặc đưa ra kỳ họp Ban Chủ nhiệm gần nhất để có phương án giải quyết phù hợp;

đ) Thay mặt Chủ nhiệm thực hiện những công việc được uỷ quyền trong phạm vi ủy quyền và chịu trách nhiệm về những quyết định của mình;

e) Trường hợp phát hiện những vấn đề ngoài phạm vi được phân công thì Phó Chủ nhiệm có trách nhiệm phản ánh ngay với Chủ nhiệm và/hoặc Ban Chủ nhiệm để kịp thời xem xét, xử lý theo thẩm quyền;

g) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Luật sư, Điều lệ Liên Đoàn Luật sư Việt Nam và Nội quy Đoàn Luật sư tỉnh Long An.

7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ viên Ban Chủ nhiệm:

a) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn như đối với Phó Chủ nhiệm theo các điểm a,b,c,đ, e khoản 6 nêu trên.

b) Báo cáo hồ sơ, vụ việc thuộc phạm vi công việc của mình cho Chủ nhiệm để Chủ nhiệm ký duyệt hoặc phân công Phó Chủ nhiệm ký duyệt theo thẩm quyền sau khi đã có ý kiến đánh giá của các Ban, bộ phận liên quan;

c) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Luật sư, Điều lệ Liên Đoàn Luật sư Việt Nam và Nội quy Đoàn Luật sư tỉnh Long An.

Điều 7. Hội đồng Khen thưởng, Kỷ luật

1. Hội đồng Khen thưởng, kỷ luật là cơ quan tham mưu của Ban Chủ nhiệm trong công tác khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Số lượng Uỷ viên Hội đồng nhiệm kỳ mới sẽ do Đại hội đại biểu Đoàn Luật sư quyết định theo đề xuất của Ban Chủ nhiệm đương nhiệm. Số lượng thành viên Hội đồng Khen thưởng, kỷ luật không vượt quá 05 người.

3. Danh sách các ứng cử viên Hội đồng, lý lịch tóm tắt có kèm ảnh của ứng cử viên phải được công bố tại trụ sở Đoàn Luật sư hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Đoàn Luật sư chậm nhất bảy (07) ngày trước ngày tiến hành Đại hội đại biểu Đoàn luật sư. Đối với trường hợp trực tiếp ứng cử hoặc được đề cử tại Đại hội hoặc Hội nghị, ứng cử viên phải là đại biểu tham dự Đại hội và phải có lý lịch được công bố tại Đại hội trước khi tiến hành bầu cử.

4. Chủ tịch Hội đồng là người có số phiếu cao nhất được toàn thể các thành viên Hội đồng bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín. Trường hợp số phiếu bầu ngang nhau thì lựa chọn thành viên nào có thâm niên hành nghề luật sư nhiều hơn, nếu vẫn ngang nhau thì lựa chọn thành viên có tuổi đời cao hơn làm Chủ tịch Hội đồng.  

5. Một luật sư thành viên chỉ được bầu làm Chủ tịch Hội đồng không quá hai (02) nhiệm kỳ liên tiếp.

6. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Chủ tịch Hội đồng là đại diện, điều hành hoạt động của Hội đồng, chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động của Hội đồng, có trách nhiệm báo cáo về kết quả công tác khen thưởng, kỷ luật, giải quyết tố cáo, khiếu nại trước Ban Chủ nhiệm. Phó Chủ tịch Hội đồng là người giúp Chủ tịch trong các công việc điều hành hàng ngày, là đại diện thay thế trong trường hợp Chủ tịch vì lý do khách quan tạm thời không thể thực hiện nhiệm vụ. Các Uỷ viên Hội đồng phụ trách các công việc cụ thể được phân công.

7. Đối với các trường hợp khen thưởng, kỷ luật, giải quyết tố cáo, khiếu nại liên quan đến luật sư thành viên, Hội đồng có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Xác minh các thông tin, dữ liệu thực tế liên quan đến vụ việc;

b) Lập hồ sơ từng vụ việc cụ thể;

c) Thảo luận, đánh giá và đề xuất hình thức khen thưởng, kỷ luật, biện pháp xử lý tố cáo, khiếu nại đối với vụ việc có liên quan trình Ban Chủ nhiệm xem xét, quyết định.

8. Mối quan hệ giữa Hội đồng Khen thưởng, kỷ luật và Ban Chủ nhiệm:

Hội đồng Khen thưởng, kỷ luật tổ chức họp lấy ý kiến, biểu quyết của các thành viên, chuyển biên bản cuộc họp và văn bản đề nghị, tờ trình của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật đến Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư để xem xét quyết định, việc khen thưởng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật;

Trên cơ sở tờ trình của Hội đồng, Ban Chủ nhiệm xem xét, quyết định chấp nhận hay không chấp nhận đề xuất của Hội đồng; trường hợp không chấp nhận, Ban Chủ nhiệm phải nêu rõ lý do và yêu cầu cụ thể. Ban Chủ nhiệm có quyền:

a) Yêu cầu Hội đồng khen thưởng, kỷ luật xem xét, xác minh, kết luận và đề nghị Ban chủ nhiệm quyết định việc giải quyết các tranh chấp, các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hành nghề của luật sư thành viên;

b) Xem xét tờ trình, đề nghị khen thưởng, kỷ luật của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật và quyết định việc khen thưởng, việc xử lý kỷ luật đối với các luật sư thành viên;

c) Trường hợp Ban Chủ nhiệm có ý kiến khác với ý kiến của Hội đồng thì Ban Chủ nhiệm có thể trao đổi hoặc thảo luận với Chủ tịch Hội đồng trước khi quyết định chính thức. Đối với những vụ việc phức tạp, Hội đồng đề nghị Ban Chủ nhiệm cử 01 thành viên Ban Chủ nhiệm tham dự từ đầu các phiên họp có liên quan.

Điều 9. Văn phòng Đoàn Luật sư

1. Văn phòng Đoàn là đơn vị trực thuộc, tham mưu, giúp việc cho Ban Chủ nhiệm trong công tác quản lý hành chính của Đoàn Luật sư tỉnh Long An trong các lĩnh vực sau:

a) Tài chính- kế toán, cơ sở vật chất;

b) Công nghệ thông tin;

c) Thư ký, văn thư, lưu trữ;

d) Nội vụ, nhân sự;

đ) Các công tác hành chính khác.

2. Văn phòng Đoàn có Chánh Văn phòng, Phó Chánh văn phòng và một số nhân viên phụ trách các công việc cụ thể do Ban Chủ nhiệm tuyển dụng theo chế độ hợp đồng lao động. Chánh Văn phòng có nhiệm vụ báo cáo Chủ nhiệm về toàn bộ các hoạt động của Văn phòng Đoàn; báo cáo các Phó Chủ nhiệm về các lĩnh vực, Ban chuyên trách mà Phó Chủ nhiệm phụ trách; báo cáo Uỷ viên Ban Chủ nhiệm về các hoạt động cụ thể liên quan đến các Ban chuyên trách do Ủy viên Ban Chủ nhiệm phụ trách và chịu trách nhiệm trước Ban Chủ nhiệm về nhiệm vụ được giao. Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn do Ban Chủ nhiệm ban hành.

3. Văn phòng Đoàn thực hiện công tác tham mưu, tổng hợp giúp Ban Chủ nhiệm trong việc quản lý hoạt động của Đoàn luật sư; chịu trách nhiệm về công tác hành chính, quản trị của Đoàn luật sư; thực hiện các hoạt động nghiệp vụ quản lý tài chính, sử dụng tài sản của Đoàn Luật sư tỉnh Long An; tham mưu giúp Ban Chủ nhiệm trong việc thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền lợi luật sư thành viên; thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Chủ nhiệm giao và theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho tất cả các hoạt động bình thường theo pháp luật và Nội quy của Đoàn Luật sư tỉnh Long An.

Điều 10. Các Ban chuyên trách của Đoàn luật sư

1.Ban Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ luật sư:

a) Ban Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ luật sư Long An là đơn vị trực thuộc Đoàn luật sư, chịu sự giám sát của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có chức năng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề luật sư, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư cho luật sư, người tập sự hành nghề luật sư và các đối tượng khác theo yêu cầu;

b) Ban Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ luật sư hoạt động theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên Đoàn Luật sư Việt Nam và Nội quy Đoàn luật sư. Cơ cấu tổ chức Ban gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban, các thành viên và bộ phận giúp việc. Trưởng ban do Ban Chủ nhiệm bổ nhiệm, miễn nhiệm và bãi nhiệm.

2. Ban Hỗ trợ hoạt động luật sư:

 Giúp Ban Chủ nhiệm trong việc bảo vệ các quyền hành nghề của luật sư theo quy định; hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thiểu số phục tùng đa số, bảo đảm tuân thủ của Luật Luật sư, Điều lệ Liên Đoàn Luật sư Việt Nam, Nội quy Đoàn Luật sư tỉnh Long An và các quy định khác của pháp luật trên cơ sở tôn trọng và đảm bảo lợi ích của Đoàn Luật sư tỉnh Long An và luật sư thành viên.

3. Ban Giám sát tổ chức và hoạt động của luật sư:

 Là cơ quan giúp Ban Chủ nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn giám sát theo quy định của Luật Luật sư, Điều lệ Liên Đoàn Luật sư Việt Nam, Nội quy, quy chế, quy định của Đoàn luật sư. Ban Giám sát hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quy chế tổ chức, hoạt động của Ban.

4. Ban Xây dựng pháp luật và Trợ giúp pháp lý:

a) Là ban chuyên trách, tham mưu cho Ban Chủ nhiệm trong lĩnh vực xây dựng pháp luật, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý; thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, có sự phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Đoàn, các ban chuyên trách, các tổ chức, đoàn thể khác trong Đoàn Luật sư tỉnh Long An;

b) Ban Xây dựng pháp luật và Trợ giúp pháp lý hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, bảo đảm tuân thủ luật pháp, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với Nội quy của Đoàn Luật sư tỉnh Long An.

5. Ban Truyền thông – Văn thể:

a) Là Ban chuyên trách trực thuộc được thành lập và chịu sự chỉ đạo của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh Long An, hoạt động theo quy định của pháp luật, quy định của Đoàn Luật sư tỉnh Long An trong lĩnh vực truyền thông, văn hóa, thể thao và các hoạt động đại chúng, nâng cao, quảng bá hình ảnh, vị thế của Đoàn Luật sư tỉnh Long An;

b) Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Truyền thông - Văn thể gồm 03 Tiểu ban: Tiểu ban Truyền thông, Tiểu ban Văn hóa, Tiểu ban Thể thao.

6. Ban Tổ chức đoàn thể - xã hội:

a) Ban Tổ chức đoàn thể - xã hội là đầu mối tham mưu giúp Ban Chủ nhiệm thực hiện chức năng của Đoàn Luật sư trong mối quan hệ phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Long An và các thành viên hoạt động theo Điều lệ của tổ chức đoàn thể phù hợp với quy định của pháp luật; thông qua đó, thu hút sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể cùng các luật sư thành viên vào các hoạt động của Đoàn luật sư;

b) Ban Tổ chức đoàn thể - xã hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo sự phân công của Ban Chủ nhiệm, có sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể có liên quan trong và ngoài Đoàn Luật sư tỉnh Long An.

7. Ban Quan hệ quốc tế:

a) Ban Quan hệ Quốc tế là đơn vị chuyên trách làm đầu mối tham mưu, giúp việc cho Ban Chủ nhiệm trong lĩnh vực đối ngoại, quan hệ và hợp tác quốc tế thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Đoàn luật sư; chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các nghị quyết và quyết định của Ban Chủ nhiệm về công tác đối ngoại, hợp tác và quan hệ quốc tế;

b) Ban Quan hệ Quốc tế hoạt động theo các quy định của pháp luật, Điều lệ Liên Đoàn Luật sư Việt Nam, Nội quy Đoàn luật sư, các nghị quyết và quyết định của Ban Chủ nhiệm, chịu sự chỉ đạo của Ban Chủ nhiệm và thành viên Ban Chủ nhiệm phụ trách lĩnh vực quan hệ quốc tế. Ban Quan hệ Quốc tế hoạt động theo nguyên tắc dân chủ tập thể và chịu trách nhiệm cá nhân theo công việc đảm nhận.

9. Ban Hòa giải luật sư:

a) Là ban chuyên môn giúp việc cho Ban Chủ nhiệm trong việc giải quyết các tranh chấp, bất đồng liên quan đến hoạt động hành nghề luật sư giữa luật sư với luật sư, giữa khách hàng với luật sư, tổ chức hành nghề luật sư. Giữa luật sư, người tập sự hành nghề luật sư với tổ chức hành nghề luật sư bằng việc tổ chức các bên gặp gỡ hòa giải và phân tích, thuyết phục các bên tranh chấp cùng thương lượng, thỏa thuận nhằm hạn chế mâu thuẫn, bất đồng giữa các bên;

b) Ban Hòa giải hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, trung thực, khách quan, đồng thời xác định trách nhiệm của Trưởng ban, các Phó trưởng ban và các thành viên Ban Hòa giải, bộ phận giúp việc tuân thủ các quy định pháp luật.

Điều 11. Chỉ đạo điều hành của Ban Chủ nhiệm đối với các ban chuyên trách của Đoàn luật sư

1. Ban Chủ nhiệm thành lập, chia tách, sáp nhập và bổ nhiệm Trưởng/Phó các ban chuyên trách và nhân sự của ban. Trưởng ban chuyên trách là thành viên Ban Chủ nhiệm; số lượng cụ thể Phó ban và các thành viên do Ban Chủ nhiệm quyết định theo đề nghị của Trưởng ban.

2. Ban Chủ nhiệm thông qua Quy chế hoạt động của các ban chuyên trách, giao Chủ nhiệm ký ban hành trên cơ sở đề xuất của Trưởng các ban.

3. Văn phòng Đoàn Luật sư và các ban chuyên trách có trách nhiệm giúp việc, tham mưu cho Ban Chủ nhiệm theo chức năng, nhiệm vụ của mình. Trưởng các ban chuyên trách, cơ quan giúp việc có trách nhiệm ba tháng một lần báo cáo bằng văn bản kết quả công tác hoạt động của bộ phận/ ban mình phụ trách cho Ban Chủ nhiệm. Báo cáo phải được gửi về Văn phòng Đoàn chậm nhất là ba ngày trước cuộc họp giao ban của Ban Chủ nhiệm với các ban chuyên trách của Đoàn. Chánh Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cho Ban Chủ nhiệm khi họp giao ban. Ban Chủ nhiệm có trách nhiệm xem xét, thảo luận để phê duyệt các chương trình, kế hoạch hoạt động theo đề xuất của các ban chuyên trách.

4. Các ban khác theo lĩnh vực, nhu cầu hoạt động của Đoàn luật sư. Việc thành lập các ban chuyên môn nghiệp vụ khác trong trường hợp cần thiết do Ban Chủ nhiệm quyết định và quy định về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các ban này.

 

CHƯƠNG III

QUAN HỆ CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ VỚI LUẬT SƯ THÀNH VIÊN,

TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ CỦA LUẬT SƯ THÀNH VIÊN

VÀ CÁC TỔ CHỨC, ĐOÀN THỂ KHÁC

 

Điều 12. Quan hệ với Luật sư thành viên

1. Luật sư thành viên là người gia nhập Đoàn Luật sư tỉnh Long An. Cơ sở dữ liệu về Luật sư thành viên phải có các thông tin chính sau:

a) Họ và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh của Luật sư;

b) Ngày gia nhập Đoàn luật sư; Số Thẻ luật sư và ngày cấp thẻ;

c) Tên, địa chỉ liên lạc của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đăng ký hành nghề hoặc địa chỉ liên lạc của luật sư hành nghề cá nhân;

d) Lĩnh vực hoạt động chính;

đ) Thông tin về tình hình tuân thủ Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư, chấp hành các quy định về thực hiện bồi dưỡng bắt buộc, nộp phí thành viên, trợ giúp pháp lý, khen thưởng, kỷ luật và các thông tin quan trọng khác.

2. Cơ sở dữ liệu về Luật sư thành viên phải thường xuyên được cập nhật căn cứ các thông tin do cá nhân Luật sư thành viên cung cấp và/hoặc thông tin khác do Ban Chủ nhiệm, Hội đồng Khen thưởng, kỷ luật và Ban chuyên trách, các tổ chức, đơn vị chuyên môn của Đoàn Luật sư thu thập được, cung cấp. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin công khai, có thể được cung cấp cho các Luật sư thành viên khi có nhu cầu.

3. Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Luật sư và Điều lệ Liên Đoàn Luật sư Việt Nam, Luật sư thành viên có quyền và nghĩa vụ cung cấp, cập nhật các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này theo cách thức do Ban Chủ nhiệm quy định và chịu trách nhiệm về các thông tin do mình cung cấp, đồng thời bảo đảm sự liên lạc thường xuyên với Văn phòng Đoàn và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

4. Trừ các thông tin, tài liệu, văn bản được Ban Chủ nhiệm, Hội đồng Khen thưởng, kỷ luật, Văn phòng Đoàn gửi trực tiếp và đích danh đến các Luật sư thành viên, các tổ chức hành nghề mà luật sư thành viên đăng ký hành nghề, các thông tin, tài liệu và văn bản được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Đoàn Luật sư được coi là đã gửi và thông báo đến các Luật sư thành viên và có hiệu lực thi hành. Luật sư thành viên tự chịu trách nhiệm trong việc nắm bắt, cập nhật thông tin về hoạt động của Đoàn Luật sư và các vấn đề có liên quan đến Luật sư thành viên được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Đoàn luật sư.

Điều 13. Hỗ trợ và bảo vệ quyền hành nghề của Luật sư thành viên

1. Ban Chủ nhiệm có nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động nghề nghiệp của Luật sư thành viên, bao gồm:

a) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề, kiến thức pháp lý, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư và các lĩnh vực được quan tâm;

b) Tổ chức các hoạt động đóng góp ý kiến vào các văn bản pháp luật, các chương trình tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý để các Luật sư thành viên đăng ký, tham gia;

c) Cung cấp thông tin, tài liệu, văn bản về pháp luật, kinh tế - xã hội và các lĩnh vực khác trên cơ sở nguồn sẵn có tại Văn phòng Đoàn;

d) Tổ chức trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp, kiến thức pháp luật, hội thảo học thuật, liên kết và hợp tác giữa các Luật sư thành viên và giữa Luật sư thành viên với các tổ chức, cá nhân khác;

đ) Hợp tác quốc tế của Đoàn Luật sư và Luật sư thành viên với các tổ chức, cá nhân đối tác và đồng nghiệp nước ngoài;

e) Hỗ trợ tổ chức các hoạt động cộng đồng và sinh hoạt văn hoá, tinh thần, thể thao và giải trí cho Luật sư thành viên;

g) Các hoạt động khác theo nhu cầu thực tế do Ban Chủ nhiệm quyết định.

2. Ban Chủ nhiệm có nhiệm vụ thay mặt Đoàn Luật sư bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Luật sư thành viên khi hành nghề. Ban Hỗ trợ hoạt động luật sư giúp Ban Chủ nhiệm giải quyết các yêu cầu của luật sư thành viên, tổ chức hành nghề luật sư của Đoàn Luật sư trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Luật sư thành viên khi hành nghề.

3. Luật sư thành viên có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư khi hành nghề. Trường hợp bị xâm phạm trái pháp luật quyền hành nghề mà không tự giải quyết được, luật sư thành viên có quyền kịp thời có văn bản báo cáo, đề nghị Đoàn Luật sư hỗ trợ giải quyết.

4. Khi nhận được văn bản đề nghị bảo vệ quyền lợi hợp pháp của luật sư khi hành nghề, chậm nhất trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi tiếp nhận thông tin, Văn phòng Đoàn phải chuyển yêu cầu hỗ trợ cho Ban Hỗ trợ hoạt động luật sư để xem xét giải quyết. Chậm nhất trong vòng bốn mươi tám (48) giờ kể từ thời điểm vụ việc được Văn phòng Đoàn chuyển đến, Ban Hỗ trợ hoạt động luật sư có nghĩa vụ báo cáo người có thẩm quyền của Ban Chủ nhiệm để thụ lý và phản hồi cho Luật sư thành viên có yêu cầu phối hợp giải quyết.

5. Việc xem xét giải quyết vụ việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của luật sư thành viên khi hành nghề được thực hiện theo Luật Luật sư, Điều lệ Liên Đoàn Luật sư Việt Nam, Nội quy Đoàn Luật sư và Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Hỗ trợ hoạt động luật sư do Ban Chủ nhiệm ban hành và các văn bản có liên quan của Liên Đoàn Luật sư Việt Nam cũng như các quy định của pháp luật.

Điều 14. Quan hệ với các tổ chức hành nghề của Luật sư thành viên

1. Đoàn Luật sư thông qua luật sư thành viên là Trưởng Tổ chức hành nghề luật sư thực hiện chế độ tự quản và giám sát việc tuân thủ pháp luật và Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của Luật sư thành viên. Luật sư thành viên là Trưởng Tổ chức hành nghề có nghĩa vụ giúp Đoàn Luật sư giám sát việc tuân theo pháp luật và Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư trong tổ chức hành nghề của mình.

2. Tổ chức hành nghề luật sư có trách nhiệm báo cáo, thông báo cho Đoàn Luật sư về thực hiện các hoạt động sau:

a) Liên lạc và trao đổi thông tin giữa Đoàn Luật sư và luật sư thành viên;

b) Giám sát tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp luật sư;

c) Khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo;

d) Thu phí thành viên, hoạt động hành nghề luật sư, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp luật sư;

đ) Các đóng góp về xây dựng văn bản pháp luật, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý, các hoạt động cộng đồng;

e) Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư thành viên;

g) Hỗ trợ, phối hợp tổ chức và tham gia các sự kiện của Đoàn luật sư.

3. Luật sư thành viên là Trưởng tổ chức hành nghề luật sư có nghĩa vụ thực hiện chế độ báo cáo hoạt động hành nghề của tổ chức mình theo đúng quy định của Luật luật sư, Điều lệ Liên Đoàn Luật sư Việt Nam.

Điều 15. Quan hệ với tổ chức, đoàn thể khác trong Đoàn luật sư

1. Các tổ chức, đoàn thể, câu lạc bộ được thành lập hợp pháp hoặc được công nhận tại Đoàn luật sư, hoạt động theo quy định của pháp luật và quy chế tổ chức và hoạt động của tổ chức mình.

2. Đoàn Luật sư tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, đoàn thể  được quy định tại khoản 1 nêu trên hoạt động.

3. Đoàn Luật sư có thể hỗ trợ một phần kinh phí cho hoạt động của các tổ chức, đoàn thể trong Đoàn, kinh phí hỗ trợ sẽ do Ban chủ nhiệm quyết định.

 

CHƯƠNG IV

HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG PHÁP LUẬT, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

 

Điều 16. Nghĩa vụ và hình thức tham gia xây dựng pháp luật và trợ giúp pháp lý

1. Ban Chủ nhiệm lập kế hoạch, phân công nhân sự điều hành, phát động, tổ chức để các luật sư có điều kiện tham gia đóng góp xây dựng pháp luật, trợ giúp pháp lý. Ban Xây dựng pháp luật và Trợ giúp pháp lý là ban chuyên trách tham mưu, giúp Ban Chủ nhiệm về các hoạt động xây dựng pháp luật, trợ giúp pháp lý của Đoàn luật sư.

Việc xây dựng pháp luật, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý có thể thực hiện theo phương thức Đoàn Luật sư xem xét hỗ trợ một phần kinh phí hoặc/và kết hợp với việc Nhà nước đặt hàng/giao việc hỗ trợ kinh phí theo Luật Ngân sách nhà nước khi được Nhà nước giao thực hiện nhiệm vụ.

2. Chương trình góp ý xây dựng văn bản pháp luật, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý của Đoàn Luật sư được tổ chức, thực hiện hàng năm và thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Đoàn Luật sư để các luật sư thành viên và tổ chức hành nghề luật sư đăng ký tham gia.

3. Hình thức tổ chức tham gia xây dựng pháp luật, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý gồm:

a) Do Đoàn Luật sư thực hiện;

b) Do tổ chức hành nghề luật sư thực hiện;

c) Do các tổ chức, đoàn thể thuộc Đoàn Luật sư thực hiện;

d) Do luật sư thành viên thực hiện.

4. Đoàn Luật sư khuyến khích và ghi nhận sự đóng góp của các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư thành viên khi tham gia xây dựng pháp luật, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trợ giúp pháp lý, thực hiện các vụ án chỉ định theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, các vụ án trợ giúp pháp lý. Luật sư thực hiện các vụ án chỉ định, các vụ án trợ giúp pháp lý phải tuân thủ Bộ Quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp luật sư và các quy định của pháp luật.

Điều 17. Đăng ký và báo cáo hoạt động xây dựng pháp luật và trợ giúp pháp lý

1. Đối với chương trình đóng góp, tham gia xây dựng pháp luật, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý do Đoàn Luật sư tổ chức, Luật sư thành viên có thể đăng ký tham gia cung cấp dịch vụ trực tiếp hoặc đóng góp bằng tiền hoặc hiện vật tuỳ thuộc vào tính chất của chương trình do Ban Chủ nhiệm thông báo.

2. Luật sư thành viên, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức, đoàn thể thuộc Đoàn Luật sư có hoạt động đóng góp, tham gia xây dựng pháp luật, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý thông báo với Văn phòng Đoàn trước khi tổ chức để phối hợp hoặc được hướng dẫn, hỗ trợ; Khi kết thúc chương trình cần báo cáo kết quả thực hiện về Đoàn Luật sư và chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo.

3. Căn cứ vào tờ trình, kế hoạch của các tổ chức, đoàn thể, cá nhân đã được Ban Chủ nhiệm phê duyệt chương trình hoặc theo đề nghị của Ban Xây dựng pháp luật và Trợ giúp pháp lý, Ban Chủ nhiệm cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ trợ giúp pháp lý cho luật sư thành viên theo quy định.

 

CHƯƠNG V

HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN,

NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI  LUẬT SƯ THÀNH VIÊN

 

Điều 18.  Thực hiện nghĩa vụ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

1. Chương trình bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của Đoàn Luật sư bao gồm các nội dung như kỹ năng hành nghề, đạo đức nghề nghiệp, kiến thức pháp luật nâng cao và kiến thức về các lĩnh vực khác có liên quan mật thiết với hoạt động nghề nghiệp của luật sư. Luật sư thành viên có nghĩa vụ tham gia chương trình bồi dưỡng với thời lượng tối thiểu 08 giờ trong một năm; đóng phí theo mức do Ban Chủ nhiệm quyết định trên cơ sở khung phí do Liên Đoàn Luật sư Việt Nam quy định.

2. Tổ chức hành nghề luật sư có đủ năng lực, điều kiện về cơ sở vật chất, có đề án tổ chức, nhân sự, chương trình, nội dung bồi dưỡng, phí đào tạo được Ban Chủ nhiệm đưa vào danh sách để phối hợp với Đoàn Luật sư thông qua Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ luật sư để tổ chức lớp bồi dưỡng.

Điều 19. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu

1. Đoàn Luật sư khuyến khích các tổ chức, cá nhân có điều kiện và năng lực chuyên môn phối hợp cùng Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ luật sư thực hiện việc bồi dưỡng theo yêu cầu cho luật sư thành viên và các đối tượng khác.

2. Tuỳ vào điều kiện thực tế, Ban Chủ nhiệm có thể xem xét hỗ trợ đối với hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu.

 

CHƯƠNG VI

TÀI CHÍNH, TÀI SẢN

Điều 20. Chế độ tài chính

Đoàn Luật sư tỉnh Long An hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự trang trải về tài chính bằng nguồn thu từ phí thành viên và các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 21. Nguyên tắc quản lý tài chính

1. Công tác quản lý tài chính và sử dụng tài sản được thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, hợp lý và hợp lệ, đảm bảo đúng quy định của Đoàn Luật sư tỉnh Long An, phù hợp với Điều lệ Liên Đoàn Luật sư Việt Nam và quy định pháp luật.

2. Các khoản chi tài chính đều phải được Ban Chủ nhiệm phê duyệt, Chủ nhiệm ký theo thẩm quyền, trừ các khoản chi tiêu thường xuyên như: Tiền lương, phụ cấp, tiền thuê trụ sở, tiền điện, điện thoại, tiền nước, tiền gửi phương tiện, tiền chuyển phát công văn do Chủ nhiệm ký duyệt chi và thông báo lại cho Ban Chủ Nhiệm.

3. Các khoản thu, chi đều phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác về thông tin, số liệu kế toán vào sổ kế toán và đúng thời gian quy định vào báo cáo tài chính; Hệ thống sổ kế toán, chứng từ kế toán được quản lý chặt chẽ, sử dụng, bảo quản và lưu trữ tại Văn phòng Đoàn.

Điều 22. Các khoản thu, chi của Đoàn luật sư

1. Các khoản thu gồm:

a) Phí thành viên;

b) Phí tập sự hành nghề luật sư;

c) Phí đăng ký gia nhập Đoàn luật sư;

d) Các khoản thu từ lãi tiền gửi ngân hàng; chuyển nhượng, thanh lý bán tài sản; các khoản thu khác từ hoạt động của Đoàn luật sư;

đ) Các khoản thu từ các hợp đồng, quy chế phối hợp, thỏa thuận hợp tác với các cơ quan nhà nước, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;

e) Hỗ trợ của Liên Đoàn Luật sư Việt Nam;

g) Hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước; tài trợ, ủng hộ, quà biếu, quà tặng của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước;

h) Các khoản thu hợp pháp khác.

2. Các khoản chi gồm:

a) Chi lương hoặc phụ cấp cho các chức danh của Đoàn Luật sư theo Nội quy, Quy chế tài chính của Đoàn; lương cho các nhân viên của Văn phòng Đoàn; các khoản công tác phí theo định mức do Ban Chủ nhiệm quyết định theo từng thời điểm;

b) Chi cho các hoạt động đối nội, đối ngoại, triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đoàn luật sư;

c) Chi cho hoạt động của các tổ chức, đoàn thể do Đoàn Luật sư thành lập hoặc công nhận thuộc Đoàn;

d) Chi cho các hoạt động liên quan đến các hợp đồng, quy chế phối hợp, Thỏa thuận hợp tác với các cơ quan nhà nước, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;

đ) Các khoản chi hợp lý khác.

Điều 23. Nguyên tắc và thủ tục thu, chi

Nguyên tắc và thủ tục thu, chi thực hiện theo sự phê duyệt của Ban chủ nhiệm và duyệt chi của Chủ nhiệm;

Ban Chủ nhiệm xây dựng quy trình thu, chi tài chính nội bộ, đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định của pháp luật về kế toán. Các khoản chi đảm bảo tuân thủ theo Nghị quyết, quyết định của Ban Chủ nhiệm.

Điều 24. Thẩm quyền duyệt, ký các khoản chi

1. Đại hội Đại biểu Đoàn Luật sư tỉnh Long An thông qua chủ trương đầu tư, xây dựng, mua sắm trụ sở Đoàn luật sư.

2. Ban Chủ nhiệm duyệt khoản chi trên 50.000.000 đồng và các khoản chi theo Nghị quyết của Đại hội Đại biểu.

3. Chủ nhiệm duyệt chi, ký khoản chi đến 50.000.000 đồng; ký các khoản chi quy định tại khoản 1,2 điều này.

4. Trừ các khoản chi thường xuyên và các khoản thu hộ, chi thay, các tổ chức, cá nhân được duyệt chi phải lập kế hoạch theo từng sự kiện và dự toán chi, trình Ban Chủ nhiệm xem xét quyết định trước khi được ký duyệt chi theo các quy định tại điều này.

Điều 25. Phí đăng ký tập sự hành nghề luật sư, phí gia nhập Đoàn luật sư, phí thành viên

1. Người đăng ký tập sự hành nghề luật sư tại Đoàn Luật sư tỉnh Long An phải nộp phí tập sự là: 5.000.000 đồng; 

2. Người gia nhập Đoàn Luật sư tỉnh Long An phải nộp phí gia nhập là: 10.000.000 đồng; 

3. Luật sư có nghĩa vụ đóng phí thành viên đầy đủ theo quy định của Hội đồng luật sư toàn quốc, trừ trường hợp được miễn, giảm. Luật sư nộp phí thành viên theo từng tháng, từng quý hoặc cả năm. Việc nộp phí thực hiện tại trụ sở Đoàn Luật sư hoặc chuyển vào tài khoản của Đoàn luật sư. Luật sư có nghĩa vụ xuất trình chứng từ nộp phí khi có yêu cầu của Ban Chủ nhiệm.

Điều 26. Mua sắm, sửa chữa tài sản

1. Việc mua sắm tài sản, trang thiết bị, bảo trì, sửa chữa cơ sở vật chất của Đoàn Luật sư phải căn cứ vào nhu cầu thực tế, phù hợp với khả năng tài chính của Đoàn Luật sư và đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí.

2. Đơn vị có nhu cầu hoặc được giao nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa tài sản lập văn bản đề nghị mua sắm tài sản, trang thiết bị hoặc bảo trì, sửa chữa cơ sở vật chất của Đoàn Luật sư trình Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm phê duyệt, ký theo thẩm quyền quy định tại Điều 24 của Nội quy này.

Điều 27. Quản lý, sử dụng và khai thác tài sản

1. Đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý tài sản, cơ sở vật chất của Đoàn Luật sư đều phải có ý thức sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí và gây hư hại; nghiêm cấm việc tự ý sử dụng tài sản vào việc riêng. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Ban Chủ nhiệm về việc quản lý chung đối với tài sản, vật chất, trang thiết bị của Đoàn luật sư.

2. Mọi đơn vị, cá nhân trong Đoàn Luật sư có nhu cầu sử dụng tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất của Đoàn phục vụ cho nhiệm vụ được giao thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chánh Văn phòng.

3. Đại hội Đoàn Luật sư quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản của Đoàn Luật sư có giá trị trên 35% tổng giá trị tài sản của Đoàn Luật sư được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất; Ban Chủ nhiệm quyết định thanh lý, nhượng bán các tài sản của Đoàn Luật sư có giá trị đến 35% tổng giá trị tài sản của Đoàn Luật sư được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất; quá trình nhượng bán, thanh lý phải đảm bảo công khai, minh bạch và phù hợp quy định của pháp luật. 

Điều 28. Kiểm tra tài chính và sử dụng tài sản

1. Năm tài chính của Đoàn Luật sư được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm.

2. Văn phòng Đoàn phải thực hiện công tác kế toán, thống kê đảm bảo rõ ràng minh bạch theo đúng quy định về công tác kế toán và Quy định quản lý tài chính của Đoàn luật sư; hàng tháng, đối chiếu thu, chi và kiểm tra quỹ tiền mặt, lập báo cáo số liệu thu chi và tình hình phát sinh/ lưu trữ chứng từ kế toán và báo cáo Ban Chủ nhiệm.

3. Hàng tháng, Văn phòng Đoàn thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, báo cáo Ban Chủ nhiệm về các khoản thu, chi, bảo đảm việc phê duyệt đúng thẩm quyền; việc thực hiện, sử dụng tài sản của Đoàn Luật sư an toàn, đúng mục đích, đạt hiệu quả và được ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, làm cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính trung thực, hợp lý;

4. Người có thẩm quyền về thu, chi tài chính, người thu, người duyệt chi, người được ủy quyền duyệt chi, người nhận tiền và người liên quan đến khoản thu, chi tài chính có nghĩa vụ giải trình trước Ban Chủ nhiệm theo yêu cầu của Ban Chủ nhiệm trong trường hợp cần làm rõ khoản thu, khoản chi đó.

5. Báo cáo tài chính hàng năm và nhiệm kỳ được Ban Chủ nhiệm công bố công khai tại trụ sở Đoàn Luật sư và báo cáo tại Đại hội Đoàn Luật sư hoặc Hội nghị Đoàn luật sư.

6. Các luật sư thành viên có quyền giám sát việc thu, chi tài chính và yêu cầu Ban Chủ nhiệm thông báo những vấn đề mình quan tâm.

 Điều 29. Các quy định chi tiết về tài chính, tài sản

Căn cứ Nội quy này và thực tế tình hình hoạt động của Đoàn Luật sư theo từng thời kỳ, Ban Chủ nhiệm có thể xem xét ban hành quy định chi tiết định mức các khoản thu, chi và thủ tục thu, chi.

Tài sản của Đoàn Luật sư được sử dụng để thực hiện những hoạt động và nhiệm vụ của Đoàn Luật sư và được quản lý bởi Văn phòng Đoàn và theo dõi trên hệ thống sổ kế toán của Đoàn Luật sư.

 

CHƯƠNG VII

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

 

Điều 30. Khen thưởng

1. Ban Chủ nhiệm xét khen thưởng, tặng danh hiệu, vinh danh, hoặc đề nghị Liên Đoàn Luật sư Việt Nam và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng đối với Đoàn Luật sư, các đơn vị trực thuộc Đoàn luật sư, các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư, người tập sự hành nghề luật sư và các tổ chức, cá nhân khác có đóng góp tích cực, có thành tích xuất sắc trong hoạt động nghề luật sư, trong sự nghiệp phát triển đội ngũ luật sư.

2. Đối tượng:

a) Đoàn Luật sư tỉnh Long An;

b) Hội đồng Khen thưởng, kỷ luật;

c) Các đơn vị, tổ chức trong Đoàn Luật sư tỉnh Long An;

d) Các Tổ chức hành nghề luật sư;

đ) Các Luật sư thành viên;

e) Các nhân viên Văn phòng Đoàn Luật sư tỉnh Long An;

g) Các tổ chức, cá nhân khác có đóng góp tích cực cho Đoàn Luật sư tỉnh Long An.

3.  Nguyên tắc bình xét khen thưởng:

a) Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;

b) Không khen trùng, không lấy một thành tích để làm hồ sơ đề nghị xét khen thưởng nhiều lần; một đối tượng chỉ được một đơn vị đề nghị khen thưởng. Nếu một tổ chức hoặc cá nhân cùng một thời điểm đề nghị nhiều cấp khen thưởng, thì Đoàn Luật sư chỉ xét đề nghị khen thưởng ở một cấp theo thứ tự: Đoàn luật sư, Sở Tư pháp, Liên Đoàn Luật sư Việt Nam, UBND tnh Long An.

c) Các đợt khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất của UBND tnh Long An, Bộ Tư pháp, các ban, bộ ngành trung ương, Chính phủ được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

d) Tỷ lệ khen thưởng của Đoàn Luật sư không vượt quá 10% số lượng luật sư và tổ chức hành nghề luật sư của 01 thời điểm khen thưởng. Đối với tổ chức hành nghề luật sư có ít luật sư (02 luật sư trở xuống) chỉ lựa chọn đề nghị khen thưởng cho 01 cá nhân hoặc tổ chức hành nghề luật sư.

4.Tiêu chuẩn xét khen thưởng:

a) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư, Điều lệ Liên Đoàn Luật sư Việt Nam, các nghị quyết, quy định, quyết định của Liên đoàn và của Đoàn Luật sư tỉnh Long An. Đối với tổ chức phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại Điều 40 Luật Luật sư; đối với cá nhân phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Luật sư.

b) Hoàn thành đóng phí thành viên đầy đủ theo quy định;

c)Tham gia đủ thời gian bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ luật sư;

d) Tham gia đủ các hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định;

đ) Đối với các Tổ chức hành nghề luật sư hoặc Trưởng Tổ chức hành nghề luật sư thực hiện đầy đủ việc nộp báo cáo hoạt động của tổ chức theo định kỳ, các luật sư thành viên trong tổ chức phải chấp hành nghiêm các quy định và hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ trong hoạt động hành nghề luật sư;

e) Tổ chức hành nghề luật sư và luật sư thành viên trong năm không có đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo nhưng đã có kết luận không sai phạm;

g) Tích cực ủng hộ và tham gia các hoạt động thi đua, đóng góp từ thiện nhân đạo, các phong trào do Liên Đoàn Luật sư Việt Nam và Đoàn Luật sư tỉnh Long An phát động;

h) Tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể, có ý thức đoàn kết nội bộ giúp Đoàn Luật sư phát triển vững mạnh.

5. Ban Chủ nhiệm quy định cụ thể và thông báo về hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục khen thưởng đột xuất hoặc định kỳ hàng năm theo quy định tại Điều này.

Điều 31. Hình thức khen thưởng

Tùy từng trường hợp cụ thể, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích, có đóng góp cho hoạt động của Đoàn Luật sư và Liên Đoàn Luật sư Việt Nam được khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng với hình thức sau:

a) Giấy khen của Đoàn Luật sư tỉnh Long An;

b) Bằng khen của Liên Đoàn Luật sư Việt Nam;

cKỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Luật sư Việt Nam” của Liên Đoàn Luật sư  Việt Nam;

dBằng khen của Ủy ban nhân dân tnh Long An.

f) Các hình thức khen thưởng khác theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.

Điều 32. Kỷ luật

Việc xử lý kỷ luật đối với Luật sư thành viên, người tập sự hành nghề luật sư thực hiện theo Điều lệ Liên Đoàn Luật sư Việt Nam; Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật của Liên Đoàn Luật sư Việt Nam và quy định pháp luật về luật sư trên nguyên tắc đảm bảo khách quan, công bằng, nghiêm minh và đúng quy định.

 

CHƯƠNG VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 33. Hiệu lực thi hành

Nội quy này có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tnh Long An phê chuẩn. Chỉ Đại hội luật sư mới có thẩm quyền xem xét sửa đổi Nội quy và được thông qua khi có ít nhất 2/3 đại biểu có mặt dự Đại hội tán thành.

Điều 34. Tổ chức thực hiện

Ban Chủ nhiệm chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nội quy này.

Nội quy này đã được Đại hội đại biểu bất thường Đoàn Luật sư tỉnh Long An thông qua ngày …. tháng ….. năm 2023.                                                                                    

 

 

 

 

ĐĂNG KÍ NGAY NHẬN NGAY THÔNG TIN MỚI NHẤT
ĐOÀN LUẬT SƯ LONG AN
Vui lòng nhập họ và tên
Vui lòng nhập số điện thoại
Vui lòng nhập địa chỉ email
0
Chỉ đường
Zalo

0918700126